Thoái hóa khớp vai

Liên hệ

So với thoái hóa khớp gối hay khớp háng, tình trạng bào mòn sụn khớp ở vai không quá phổ biến. Tuy nhiên, ước tính có đến 1/3 người trên 60 tuổi gặp phải vấn đề này.

Vai bị đau, cứng do thoái hóa khớp sẽ gây hạn chế biên độ vận động của cánh tay, từ đó ảnh hưởng đến nhiều hoạt động sinh hoạt thường ngày như với tay lên cao để lấy đồ, đánh răng, chải đầu… Không những vậy, tình trạng này còn có thể gây gián đoạn giấc ngủ nếu bùng phát vào ban đêm, khiến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh suy giảm đáng kể.

THOÁI HÓA KHỚP VAI LÀ GÌ?

Thoái hóa khớp vai là những thương tổn dẫn đến bào mòn lớp sụn và suy giảm chức năng hoạt động của vai. Trong đó, 2 khớp thường bị thoái hóa nhất là:

  • Khớp ổ chảo – cánh tay: tạo bởi ổ chảo của xương bả vai và chỏm xương cánh tay, tạo điều kiện cho vai thực hiện những chuyển động với biên độ rộng.
  • Khớp cùng – đòn: tạo bởi đầu ngoài xương đòn và mỏm cùng của xương bả vai, thường dễ bị thoái hóa hơn so với khớp ổ chảo – cánh tay.

NGUYÊN NHÂN THOÁI HÓA KHỚP VAI

Chấn thương: Thoái hoá khớp cùng – đòn thường xảy ra ở những người thường xuyên phải thực hiện những động tác cần đến vai, ví dụ như thể thao bóng chày, tennis, bóng ẻchuyền, ném hoặc nâng vật qua khỏi đầu… Trong khi đó, thoái hóa khớp ổ chảo – cánh tay chủ yếu là hệ luỵ từ chấn thương vai trước đó, có thể gồm:

  • Gãy xương
  • Trật khớp
  • Biến chứng sau phẫu thuật
  • Trong một số trường hợp, khớp vai bị thương tổn có thể không bộc lộ triệu chứng cho đến nhiều năm sau đó.

Ngoài những nguyên nhân trên, các chuyên gia ước tính 90% bệnh nhân còn có ít nhất một trong số những yếu tố nguy cơ như sau:

  • Độ tuổiTheo thời gian, sức khỏe xương khớp sẽ yếu dần và dễ dàng bị thương tổn, thoái hoá. Do khớp vai phải hoạt động nhiều và có biên độ vận động rộng, quá trình bào mòn sụn khớp tại đây thường bắt đầu phát triển rõ ràng sau tuổi 50.
  • Dị tật bẩm sinhVị trí xương không đúng theo giải phẫu sinh lý do dị tật bẩm sinh có thể làm tăng nguy cơ trật khớp vai, từ đó góp phần dẫn đến thoái hóa.
  • Các bệnh viêm khớp tự miễnViêm khớp dạng thấp, gout (bệnh gút) hay viêm khớp nhiễm trùng đều có khả năng tác động đến khớp vai, qua đó đẩy nhanh quá trình bào mòn lớp sụn khớp tại đây.
  • Giới nữMột số nghiên cứu cho thấy bệnh có xu hướng xảy ra ở phụ nữ. Mặc dù nguyên nhân vẫn đang được tìm hiểu nhưng điều này cũng đồng nghĩa với việc nguy cơ bị thoái hoá khớp, bao gồm cả khớp vai, ở phụ nữ cao hơn so với đàn ông.
  • Béo phì: Tình trạng thừa cân (béo phì) vẫn có khả năng tác động đến sức khỏe khớp vai bằng cách tạo điều kiện cho các phản ứng viêm toàn thân xảy ra, qua đó góp phần vào sự phát triển của quá trình thoái hoá.
  • Di truyềnTrong một số trường hợp, người có người thân, đặc biệt là mẹ, gặp phải vấn đề sức khỏe này thường sẽ có nhiều khả năng mắc bệnh từ sớm.

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT THOÁI HÓA KHỚP VAI

Hãy mau chóng tìm gặp các bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp nếu có bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào dưới đây, bao gồm:

1. Đau vai.

2. Cứng khớp vai: không thể thực hiện động tác xoay cánh tay.

3. Sưng vai do thoái hóa khớp.

4. Có tiếng lạo xạo, lục cục khi cử động vai.

5. Các triệu chứng trên trở nên tệ hơn vào buổi sáng.

THOÁI HÓA KHỚP VAI CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

Nếu không sớm được phát hiện và điều trị, kiểm soát tốt ngay từ đầu, lớp sụn khớp vai bị bào mòn theo năm tháng có nhiều khả năng kéo theo nhiều hệ lụy khôn lường ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Trong đó, những biến chứng thường gặp có thể kể đến như:

  • Phá hủy lớp sụn khớp vai hoàn toàn
  • Gai xương phát triển
  • Tổn thương xương
  • Yếu và teo cơ
  • Một số hệ lụy khác gồm:
  • Viêm gân, cơ, dây chằng và bao hoạt dịch
  • Biến dạng xương
  • Rối loạn giấc ngủ

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VAI BỊ THOÁI HÓA

Để chẩn đoán một người có bị thoái hóa khớp vai hay không, trước tiên bác sĩ sẽ xem xét tiền sử bệnh nền của người đó bằng cách:

  • Yêu cầu bệnh nhân nói về công việc và các hoạt động sinh hoạt thường ngày
  • Hỏi về bệnh sử cá nhân
  • Đặt câu hỏi xoay quanh các triệu chứng như chúng xuất hiện khi nào, tần suất và cường độ đau vai ra sao, có điều gì khiến chúng đỡ hơn hoặc tệ hơn không…

Tiếp theo, các chuyên gia sẽ tiến hành khám tổng quát nhằm kiểm tra các dấu hiệu, biểu hiện của người bệnh, ví dụ như:

  • Cơ vai bị teo hoặc yếu đi
  • Vai bị đau khi chạm vào
  • Gặp khó khăn trong việc vận động cánh tay, kể cả khi có bác sĩ hỗ trợ
  • Có dấu hiệu tổn thương cơ, gân hoặc dây chằng quanh vai
  • Đã từng bị chấn thương vùng vai trước đó
  • Có âm thanh lục cục, lạo xạo khi cử động vai

Sau đó, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân làm một số xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh như chụp X-quang, CT hoặc MRI để có cái nhìn chi tiết hơn về tình trạng tổn thương ở vai, qua đó xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.

Trong một số trường hợp, các xét nghiệm hóa sinh cũng sẽ được chỉ định nhằm loại trừ những nguyên nhân gây thương tổn khớp vai khác như viêm khớp dạng thấp, gout, nhiễm trùng…

ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP VAI HIỆU QUẢ

Thực tế, thoái hóa khớp là một vấn đề sức khỏe mạn tính và không có cách chữa lành hoàn toàn. Tuy vậy, ngày nay các chuyên gia có rất nhiều cách để giúp bệnh nhân giảm đau, đồng thời duy trì chức năng vận động cũng như tính linh hoạt của khớp đang chịu thương tổn (4). Trong đó, đơn giản nhất là xây dựng lối sống lành mạnh với những thói quen như:

  • Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, khoa học. Hãy tham vấn cùng bác sĩ chuyên khoa nếu chưa biết bị thoái hóa khớp vai nên và không nên ăn gì mới tốt.
  • Cố gắng vận động nhẹ nhàng thường xuyên để duy trì tính linh hoạt của khớp vai.
  • Chườm nóng, lạnh và xoa bóp đúng cách khi các triệu chứng khó chịu bùng phát.

Tuy nhiên, thay đổi thói quen sinh hoạt thôi vẫn chưa đủ. Bệnh nhân vẫn cần tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ để để tối ưu hoá việc kiểm soát quá trình thoái hoá ở khớp vai, đồng thời ngăn ngừa biến chứng phát sinh.

Sử dụng thuốc uống hoặc bôi để điều trị

Thuốc giảm đau kháng viêm không chứa steroid NSAIDs (aspirin, ibuprofen, naproxen…) có thể xem là trị liệu đầu tay giúp bệnh nhân thoái hóa khớp vai tạm thời đẩy lui những cơn đau khó chịu.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thuốc NSAIDs chỉ có hiệu quả trong thời gian ngắn, đồng thời có nguy cơ gây tổn thương đến đường tiêu hoá, thận và hệ cơ quan tim mạch khi được dùng lâu dài hoặc quá liều.

Thuốc tiêm

Trong một số trường hợp bệnh nhân không đáp ứng tốt với thuốc giảm đau dạng uống hoặc bôi ngoài da, bác sĩ có thể cân nhắc đến phương án tiêm thuốc gồm:

  • Tiêm steroid cục bộ với tác dụng giảm đau sưng và cứng vai nhanh chóng
  • Tiêm axit hyaluronic giúp “bôi trơn” khớp vai
  • Liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu (PRP): Là bước tiến vượt bậc của nền Y học hiện đại, PRP mang đến giải pháp điều trị thoái hóa khớp gối hiệu quả nhất hiện nay, giúp tái tạo sụn và tăng cường chất nhờn ổ khớp, ngăn ngừa tiến triển của bệnh.

Vật lý trị liệu

Tập vật lý trị liệu là một phần không thể thiếu trong hầu hết phác đồ điều trị thoái hóa khớp vai. Các bài tập co duỗi và tăng cường sức mạnh cho các cơ hỗ trợ khớp vai không chỉ giúp giảm đau, cứng vai do thoái hóa mà còn góp phần cải thiện biên độ vận động của khớp.

Bệnh nhân nên tham vấn cùng các chuyên gia vật lý trị liệu để lên kế hoạch tập luyện phù hợp. Đồng thời, hãy bắt đầu với cường độ từ thấp lên cao nhằm đảm bảo cơ thể có thời gian thích nghi với việc luyện tập, từ đó tối ưu hoá hiệu quả chữa trị.

Phẫu thuật điều trị

Nếu những phương pháp điều trị bảo tồn trên không đem lại kết quả như mong muốn, bác sĩ sẽ cân nhắc đến các phương án phẫu thuật sau:

  • Thay khớp vai toàn phần hoặc bán phần: chủ yếu dành cho những trường hợp khớp vai bị biến dạng, hư tổn nặng nề dẫn đến mất chức năng vận động, từ đó giúp bệnh nhân thoát khỏi nguy cơ tàn phế.
  • Cắt bỏ phần sụn khớp bị hư tổn: thường dùng trong điều trị thoái hoá khớp cùng đòn và những trường hợp liên quan đến chấn thương cơ chóp xoay (rotator cuff).

PHÒNG NGỪA THOÁI HÓA KHỚP VAI

Mặc dù thoái hoá khớp vai nguyên phát (liên quan đến tuổi tác, di truyền…) không thể phòng ngừa được, nhưng đối với những trường hợp thoái hoá thứ phát (do chấn thương, bệnh lý… gây ra), mọi người có thể dễ dàng ngăn ngừa bằng cách:

  • Tập tư thế đúng để giảm thiểu áp lực đè nặng lên khớp
  • Duy trì trọng lượng khỏe mạnh
  • Kiểm soát tốt lượng đường trong máu
  • Cố gắng rèn luyện thể chất mỗi ngày với cường độ vận động phù hợp
  • Ăn uống lành mạnh, khoa học
  • Chú trọng việc nghỉ ngơi đầy đủ
  • Cẩn thận trong công việc và sinh hoạt thường ngày, hạn chế té ngã, chấn thương
  • Lắng nghe cơ thể của chính mình

 

 

Hỏi & Đáp